TIẾT B: NGUYÊN TẮC CHỌN TÊN CHÍNH CỦA NGƯỜI TÂY PHƯƠNG

Khi chọn tên, gia đình tây phương không bị ràng buộc bởi những điều kiêng kỵ như gia đình Việt Nam hay Trung Quốc. Tuy nhiên, họ cũng phải vò đầu bứt tai y như người Việt để mong tìm được cái tên ưng ý. Họ thường tham khảo từ điển về tên để tìm hiểu ý nghĩa. Sau đây là 12 cách gia đình tây phương hay áp dụng để chọn lựa tên chính.

1. Chọn Tên Có Âm Thanh Hài Hòa: Người tây phương rất chú ý đến việc chọn tên để có âm thanh hài hòa. Người Hoa Kỳ gặp một tên hay, họ thường nói: “It sounds nice and goes well with the surname” nghĩa là tên đó nghe hay và phù hợp với tên họ. Vấn đề chọn tên để có âm thanh hài hòa đã được chúng tôi nói ở chương ba, Tiết B, phần: Ðặt Tên Ðệm Ðể Có Âm Thanh Hài Hòa. Ở đây chúng tôi chỉ xin tóm lược là người tây phương tránh đặt tên mà các thành phần trong tên có cùng số âm tiết, vì sẽ tạo ra âm thanh cụt ngủn, đều đều.

2. Chọn Tên Có Ý Nghĩa Tốt Đẹp: Người Hoa Kỳ thường nói: đặt tên mà lấy tên có ý nghĩa lố bịch thì như là đeo vào cổ người ấy một viên đá nặng. Vì vậy, nhiều gia đình tìm những tên có ý nghĩa. Ý nghĩa tên không giống ngôn ngữ thông thường nên phải tìm trong từ điển đặc biệt. Ví dụ:

a.Người Pháp đặt các tên ý nghĩa như Antoinette: vô giá. Brigitte: cương quyết.

b.Người Đức đặt: Frederick: hòa bình. Hubert: thông minh.

c.Người Ý đặt: Belinda: đẹp. Beatrice: mang niềm vui đến.

d.Ái Nhĩ Lan đặt: Gena: hoàng hậu. Shannon: Chúa yêu thương.

3. Lấy Tên Người Thân Để Đặt Tên Cho Con: Người Anh và Hoa Kỳ có tục vinh danh một người bằng cách lấy tên người đó để đặt tên cho con. Tên đó thường là:

a.Tên chính của ông bà nội ngoại. Ví dụ Tổng Thống George W. Bush có hai cô con gái sinh đôi, một cô tên là Barbara Bush, cô kia là Jenna Bush, Barbara là tên bà nội của cô: Bà Barbara Bush là phu nhân của Tổng Thống George W. Bush (cha)

b.Tên chính của cha mẹ.

c.Tên họ của người mẹ lúc chưa lập gia đình.

d.Tên cậu, dì, chú.

e.Tên bạn bè bố mẹ.



4. Lấy Tên Nhân Vật Nổi Tiếng: Nhân vật nổi tiếng thường là:

a.Tên chính hay tên họ của chính trị gia.

b.Tên vua chúa.

c.Tên tướng lãnh quân sự.

d.Tên các nhân vật trong kinh thánh Tân và Cựu Ước.

e.Tên các văn thi sĩ, nhạc sĩ.

f.Tên các minh tinh màn bạc thường được người Hoa Kỳ lựa chọn để đặt cho con.

g. Tên các nhân vật trong tiểu thuyết.

5. Lấy Tên Biến Cố Hay Trường Hợp Đứa Trẻ Sinh Ra Để Đặt Tên:

a.Lấy địa danh nơi sinh làm tên: Như Portland (thành phố ở bang Oregon).

b.Thời gian sinh: Noel (Giáng sinh), June (tháng 6), Monday(thứ hai).

c.Lấy con số người con thứ mấy. Các tên: Enough (đủ), Finis (hết) Omega (vô biên), Wenonah (thứ nhất), Octavius (thứ 8), Tertius (thứ ba).

d.Sinh đôi thì đặt Thomas (trong ngôn ngữ Aramic, Thomas nghĩa là sinh đôi) hay hai chữ viết gần tương tự như Avery và Ivory.

e.Lấy tên biến cố xảy ra gần ngày sinh để đặt tên. Ví dụ Pearl Harbour (Trân Châu cảng) hay Invasia (xâm lăng).

6. Đặt Tên Theo Ước Vọng Của Cha Mẹ:

a.Muốn con đạo đức đặt các tên như John (ân huệ của Chúa), Elizabeth (lời hứa của chúa), Grace (duyên dáng), Hope (hy vọng).

b.Muốn con dũng cảm đặt tên như Gertrude (cây đao), Lorraine (Trận chiến lừng danh), Luther (Chiến sĩ can trường).

7. Đặt Tên Theo Hình Dạng Đứa Bé:

a.Theo màu da như Blanche, White (trắng), Douglas (xám sậm),Maureen (màu tối).

b.Theo màu tóc như : Flavia, Xanthe (tóc vàng), Rufus (tóc đỏ).

c.Theo nét khiếm khuyết cơ thể: Cecil (mù), Claude và Gladys (què), Calvin (trọc).

d.Theo kích thước lớn nhỏ của đứa bé: Vaughn và Paul (nhỏ), Biggs (lớn).

e. Theo cử chỉ của đứa bé: Balbus (nói lắp, bập bẹ).

f.Hình dạng cử chỉ đứa bé giống vật gì bên ngoài: Ursula ( Gấu bé con), Dove (bồ câu).

g.Theo tính tình: Dirty (bẩn thỉu), Gentle (dịu dàng).

8. Đặt Tên Theo Tên Vật Chất:

a.Lấy tên loài hoa hay cây cối: Daisy (cúc), Rose (hồng), Oak (sồi), Marigold (hoa), Pine (thông), Lily (huệ).

b.Lấy tên các loại đá quý: Diamond (kim cương), Pearl (ngọc trai), Ruby (hồng ngọc).

c.Lấy tên loài vật, côn trùng: Columbine (bồ câu), Caleb (con chó), Deborah (con ong), Dorcas (con hoẵng).

d.Tên vũ khí Ledyardo (cây đao), Gertrude (cây đao), Arch (cây cung).

e.Tên biểu tượng bộ lạc: Ajax (con ó), Leo (sư tử), Tiger (cọp).

f.Lấy từ ngữ mới có trong thời cận đại: Dynamo (cơ điện).

9. Chọn Tên Chính Gần Giống Tên Họ:

a.Tên chính và tên họ như nhau: James James, John Johnson.

b.Tên chính để giải nghĩa tên họ: Lily White. (Hoa huệ có màu trắng).

c.Tên chính trái nghĩa với tên họ: Happy Sadd. Tên chính Happy là sung sướng, tên họ Sadd là buồn sầu.

d.Tên chính và tên họ đồng vận: Peter Streeter.

10. Chọn Tên Dễ Đọc Dễ Viết:

Tên người tây phương không giống ngôn ngữ bình thường nên khi gặp một tên lạ, người ta thường hỏi tên này viết đọc làm sao. Do đó, để tránh phiền phức, cha mẹ chọn tên dễ đọc, dễ viết. Tác giả Elsdon Smith kể rằng, vì có tên khó đọc, khó viết mà ông Anthony Ogsodofchick ở New York đã phải xâm tên mình trên cánh tay, để có ai hỏi, ông chỉ cần đưa cánh tay ra.

11. Chọn Tên Theo Kiểu May Rủi:

a.Viết một số tên, bỏ vào hộp rồi lắc, lấy ra một tên. Trúng tên nào lấy tên đó.

b.Mở thánh kinh, thấy tên nào có trong trang sách thì lấy tên đó đặt cho con.

c.Lấy tên người cha mẹ đã gặp.

d.Nghe xướng ngôn viên truyền thanh nói tên nào đầu tiên thì lấy tên đó.

e.Cha mẹ sáng chế hẳn một tên mới chưa có trong sách vở.

f.Chọn tên đang thịnh hành, nhiều người ưa thích. Mỗi thời kỳ có một số tên được nhiều người đặt.

12. Cách Thức Ðặt Tên Mơ Hồ: Dân tộc nào trên thế giới cũng có kiểu cách đặt tên mơ hồ, tức loại tên không ám chỉ ai. Ở Việt Nam, khi xưa, người ta hay dùng các tên Mỗ, Cột, Kèo. Gần đây, người ta dùng mẫu tự A, B, C. Tại Hoa Kỳ, người ta cũng quy định các tên như John Doe, hoặc John R. Smith là các tên không ám chỉ ai. Sở dĩ như vậy vì tên John rất phổ biến và họ Smith là họ có đông người nhất ở Hoa Kỳ, còn họ Doe là họ không có trong thực tế. Qua cách thức chọn lựa trên đây, ta thấy trong vấn đề đặt tên, người tây phương được khá tự do, không bị ràng buộc bởi nhiều điều kiêng kỵ. Tuy nhiên, tôn giáo và chính quyền đã có ảnh hưởng đến tên người tây phương.