TIẾT I: TÊN THỤY
1. Định Nghĩa Tên Thụy: Xét về ý nghĩa, thụy có nghĩa là đẹp. Thụy hiệu hay tên thụy nghĩa là tên đẹp. Tên thụy còn gọi là tên hèm là tên đặt cho một người sắp chết để tránh tên húy, đồng thời để phê phán con người ấy về phương diện đạo đức lúc sinh thời. Tuy nhiên, nếu xét về nguyên tắc thì cách đặt thụy hiệu của vua chúa khác cách thức của thường dân. Với thường dân, có hai loại tên thụy: công thụy và tư thụy. Mỗi loại có cách thức đặt khác nhau.
2. Nguyên Tắc Đặt Công Thụy: Công thụy là tên do chính quyền thời quân chủ đặt cho người có phẩm hàm chức tước. Vua thường ban thụy hiệu cho các công thần, cao tăng như một nghĩa cử tri ân. Ví dụ Tạ Nguyên Thiều, vị cao tăng khi chết được Hiển Tông Hoàng Đế (1740-1786) ban thụy hiệu là Hạnh Đoan Thiền Sư.
Khi một viên chức qua đời, gia đình phải báo cho chính quyền biết. Tùy theo chức hàm cao thấp mà báo cho cấp chính quyền khác nhau. Thấp nhất là làng xã, cao nhất là vua và triều đình. Sau khi báo, viên chức chính quyền họp lại, kiểm điểm hành vi người chết để đặt tên thụy.
Sách Khâm Ðịnh Ðại Nam Hội Ðiển Sự Lệ cho biết năm Minh Mạng thứ 7 (1826), nhà vua quy định sẵn một số thụy hiệu để đặt cho các viên chức chính quyền. Tùy phẩm trật, tùy theo văn giai hay võ giai, một chức quan sẽ có thụy hiệu sau đây:
Thụy Hiệu Dành Cho Quan Chức Triều Nguyễn
Phẩm Trật / Văn Giai / Võ Giai
Chánh nhất phẩm / Văn Nghị / Võ Nghị
Tòng nhất phẩm / Văn Ý/ Võ Khác
Chánh nhị phẩm / Trang Lượng / Trung Cẩn
Tòng nhị phẩm / Trang Khải / Trung Phấn
Chánh tam phẩm / Hiến Mục / Anh Túc
Tòng tam phẩm / Hiến Tĩnh / Anh Mai
Chánh tứ phẩm / Ðoan Cẩn / Tráng Dực
Tòng tứ phẩm / Ðoan Lượng / Tráng Nghĩa
Chánh ngũ phẩm / Ðoan Trực / Tráng Nhuệ
Tòng ngũ phẩm / Ðoan Thân / Tráng Hiển
Chánh lục phẩm / Ðôn Nhã / Hùng Kính
Tòng lục phẩm / Ðôn Túc / Hùng Tiết
Chánh thất phẩm / Ðôn Giản / Hùng Quả
Tòng thất phẩm / Ðôn Kính / Hùng Cảm
Chánh bát phẩm / Cung Doãn / Dũng Kiên
Tòng bát phẩm/ Cung Ý / Dũng Mậu
Chánh cửu phẩm / Cung Mậu / Dũng Lệ
Tòng cửu phẩm / Cung Phác / Dũng Mẫn
Hầu hết tên thụy đều hàm ý ca ngợi đức tính như trung tín, cần mẫn, ngay chính. Xin nêu tên thụy của một số nhân vật lịch sử:
Tên / Tên Thụy
Chu Văn An / Văn Trinh
Phạm Đăng Hưng / Trung Nhã
Nguyễn Hữu Dật / Cần Tiết
Tống Viết Phúc / Trung Liệt
Nguyễn Huỳnh Đức / Trung Nghị
3. Nguyên Tắc Đặt Tư Thụy: Khi gia đình có người sắp qua đời, người có vai vế lớn nhất trong họ làm lễ cáo gia tiên, rồi căn cứ vào hành kiểm tốt xấu của người sắp chết mà đặt tên thụy, sau đó đọc tên thụy cho người đó nghe. Người tốt dùng từ ngữ có ý nghĩa ca ngợi, người xấu đặt thụy hiệu xấu để làm gương cho người sau. Nguyên tắc là như thế, nhưng dân gian coi việc đặt tên thụy có mục đích ca ngợi công đức người quá cố, nên các thụy hiệu đều có ý nghĩa tốt đẹp. Ngoài ra, còn có tục lệ khi sinh tiền, một người đã chọn cho mình thụy hiệu. Với các nhà nho uyên thâm chữ Hán, họ dùng các chữ có ý nghĩa thâm sâu. Nhưng đối với dân gian ít học, họ theo một khuôn mẫu định sẵn. Đối với các cô gái chưa chồng, tên thụy bao giờ cũng là Trinh Thuận, đàn bà hai chữ Từ Mẫu, đàn ông hai chữ Mẫn Trực hay Trung Tín. Ý nghĩa các chữ này nói lên mẫu người lý tưởng mà xã hội cổ truyền Việt Nam muốn khuôn nặn. Các cô gái nhất thiết phải trinh thuận, các bà mẹ phải là hiền mẫu đầy lòng yêu thương, và các ông chồng phải là những người cần mẫn, ngay thẳng, trung tín với vợ con..
Ngày mai: Tên tôn giáo : Tên Thánh của người Công Giáo
1. Định Nghĩa Tên Thụy: Xét về ý nghĩa, thụy có nghĩa là đẹp. Thụy hiệu hay tên thụy nghĩa là tên đẹp. Tên thụy còn gọi là tên hèm là tên đặt cho một người sắp chết để tránh tên húy, đồng thời để phê phán con người ấy về phương diện đạo đức lúc sinh thời. Tuy nhiên, nếu xét về nguyên tắc thì cách đặt thụy hiệu của vua chúa khác cách thức của thường dân. Với thường dân, có hai loại tên thụy: công thụy và tư thụy. Mỗi loại có cách thức đặt khác nhau.
2. Nguyên Tắc Đặt Công Thụy: Công thụy là tên do chính quyền thời quân chủ đặt cho người có phẩm hàm chức tước. Vua thường ban thụy hiệu cho các công thần, cao tăng như một nghĩa cử tri ân. Ví dụ Tạ Nguyên Thiều, vị cao tăng khi chết được Hiển Tông Hoàng Đế (1740-1786) ban thụy hiệu là Hạnh Đoan Thiền Sư.
Khi một viên chức qua đời, gia đình phải báo cho chính quyền biết. Tùy theo chức hàm cao thấp mà báo cho cấp chính quyền khác nhau. Thấp nhất là làng xã, cao nhất là vua và triều đình. Sau khi báo, viên chức chính quyền họp lại, kiểm điểm hành vi người chết để đặt tên thụy.
Sách Khâm Ðịnh Ðại Nam Hội Ðiển Sự Lệ cho biết năm Minh Mạng thứ 7 (1826), nhà vua quy định sẵn một số thụy hiệu để đặt cho các viên chức chính quyền. Tùy phẩm trật, tùy theo văn giai hay võ giai, một chức quan sẽ có thụy hiệu sau đây:
Thụy Hiệu Dành Cho Quan Chức Triều Nguyễn
Phẩm Trật / Văn Giai / Võ Giai
Chánh nhất phẩm / Văn Nghị / Võ Nghị
Tòng nhất phẩm / Văn Ý/ Võ Khác
Chánh nhị phẩm / Trang Lượng / Trung Cẩn
Tòng nhị phẩm / Trang Khải / Trung Phấn
Chánh tam phẩm / Hiến Mục / Anh Túc
Tòng tam phẩm / Hiến Tĩnh / Anh Mai
Chánh tứ phẩm / Ðoan Cẩn / Tráng Dực
Tòng tứ phẩm / Ðoan Lượng / Tráng Nghĩa
Chánh ngũ phẩm / Ðoan Trực / Tráng Nhuệ
Tòng ngũ phẩm / Ðoan Thân / Tráng Hiển
Chánh lục phẩm / Ðôn Nhã / Hùng Kính
Tòng lục phẩm / Ðôn Túc / Hùng Tiết
Chánh thất phẩm / Ðôn Giản / Hùng Quả
Tòng thất phẩm / Ðôn Kính / Hùng Cảm
Chánh bát phẩm / Cung Doãn / Dũng Kiên
Tòng bát phẩm/ Cung Ý / Dũng Mậu
Chánh cửu phẩm / Cung Mậu / Dũng Lệ
Tòng cửu phẩm / Cung Phác / Dũng Mẫn
Hầu hết tên thụy đều hàm ý ca ngợi đức tính như trung tín, cần mẫn, ngay chính. Xin nêu tên thụy của một số nhân vật lịch sử:
Tên / Tên Thụy
Chu Văn An / Văn Trinh
Phạm Đăng Hưng / Trung Nhã
Nguyễn Hữu Dật / Cần Tiết
Tống Viết Phúc / Trung Liệt
Nguyễn Huỳnh Đức / Trung Nghị
3. Nguyên Tắc Đặt Tư Thụy: Khi gia đình có người sắp qua đời, người có vai vế lớn nhất trong họ làm lễ cáo gia tiên, rồi căn cứ vào hành kiểm tốt xấu của người sắp chết mà đặt tên thụy, sau đó đọc tên thụy cho người đó nghe. Người tốt dùng từ ngữ có ý nghĩa ca ngợi, người xấu đặt thụy hiệu xấu để làm gương cho người sau. Nguyên tắc là như thế, nhưng dân gian coi việc đặt tên thụy có mục đích ca ngợi công đức người quá cố, nên các thụy hiệu đều có ý nghĩa tốt đẹp. Ngoài ra, còn có tục lệ khi sinh tiền, một người đã chọn cho mình thụy hiệu. Với các nhà nho uyên thâm chữ Hán, họ dùng các chữ có ý nghĩa thâm sâu. Nhưng đối với dân gian ít học, họ theo một khuôn mẫu định sẵn. Đối với các cô gái chưa chồng, tên thụy bao giờ cũng là Trinh Thuận, đàn bà hai chữ Từ Mẫu, đàn ông hai chữ Mẫn Trực hay Trung Tín. Ý nghĩa các chữ này nói lên mẫu người lý tưởng mà xã hội cổ truyền Việt Nam muốn khuôn nặn. Các cô gái nhất thiết phải trinh thuận, các bà mẹ phải là hiền mẫu đầy lòng yêu thương, và các ông chồng phải là những người cần mẫn, ngay thẳng, trung tín với vợ con..
Ngày mai: Tên tôn giáo : Tên Thánh của người Công Giáo