GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT GIÁO PHẬN QUI NHƠN
I- VÀI DÒNG LỊCH SỬ :
Nhắc lại nguồn gốc Giáo phận Qui Nhơn là nhắc lại những trang sử đầu tiên của Giáo Hội Việt Nam. Sau hơn một thế kỷ truyền giáo đầy gian nan do các cha dòng Đa Minh Bồ Đào Nha, rồi đến các cha dòng Tên.
Ngày 18-01-1615, hai cha dòng Tên Buzomi, Carvalho và thầy Dias tới Đà Nẵng. Lễ Phục sinh năm đó, cha Buzomi đã rửa tội cho 10 người Việt. Nhờ quan trấn thủ Qui Nhơn, cha mở rộng vùng truyền giáo ở Qui Nhơn và Quảng Nam. Từ năm 1618-1620, tại Nước Mặn (Qui Nhơn) có 4 vị: cha Buzomi, Pina, Borri và thầy Dias. Ở Hội An có cha Marques và 2 thầy người Nhật. Từ đây, các thầy chính thức khai mở công cuộc truyền giáo không chỉ ở Qui nhơn hay Đà Nẵng mà cả Đàng Trong. Từ năm 1615-1634, cha Buzomi đã can đãm và kiên trì rao giảng Tin Mừng, từ vài người tín hữu lúc đầu, cha đã để lại con số ít nhất 12.000 người theo đạo, như cha Đắc lộ đã kể lại trong Divers Voyages et Missions, tr. 117. Từ năm 1635-1665 chỉ có các cha dòng Tên coi sóc. Năm 1665, thêm các vị thuộc Hội Thừa Sai Paris, thuộc Thánh Bộ Truyền Giáo.
Ngày 26-7-1644, thầy Anrê Phú Yên lãnh triều thiên tử đạo, mở đầu trang sử máu tại Đàng Trong. Sau ngày Anrê Phú Yên tử đạo, trấn thủ Quảng Nam Dinh phái một viên quan xuống Qui Nhơn. Lệnh cho mọi người theo đạo “Hoa Lang” phải khai báo thành thật tên tuổi, chỉ trong một ngày đã có 700 người khai là theo đạo Đức Chúa Trời, sự việc làm viên quan vô cùng sững sốt.
Ngày 9-9-1659, Toà Thánh thành lập hai Giáo Phận: Đàng Ngoài và Đàng Trong, do các vị Đại Diện Tông Toà cai quản. Giáo phận Đàng Trong do Đức Cha Lambert de la Motte (1659-1679) coi sóc, Ngài đến thăm Mục vụ tại Qui Nhơn năm 1671. Qui Nhơn dần dần trở thành trung tâm truyền giáo ở Đàng Trong
Ngày 05-10-1841, Đức Cha Cuenot Thể mở Công Đồng Gò Thị với mục tiêu đào tạo hàng giáo sĩ cho Giáo phận Đàng Trong và mở rộng vùng truyền giáo. Năm 1844. Đức Cha Cuénot Thể, Giám Mục thứ 10 Giáo phận Đàng Trong xin Toà Thánh phân chia Giáo phận Đàng Trong thành hai Giáo phận:
- Giáo phận TÂY ĐÀNG TRONG: gồm sáu tỉnh phía nam, Cao Mên và một phần nước Lào.
- Giáo phận ĐÔNG ĐÀNG TRONG: gồm các tỉnh miền trung. Qui Nhơn nằm trong giáo phận Đông Đàng Trong, do Đức Cha Cuénot Thể coi sóc.
Năm 1850 : Toà Thánh tách rời hai tinh Thừa Thiên, Quảng Trị và nửa tỉnh Quảng Bình lập thành Giáo phận BẮC ĐÀNG TRONG, và phần còn lại vẫn giữ tên giáo phận ĐÔNG ĐÀNG TRONG, gồm các tỉnh từ Quảng Nam tới Bình Thuận, nay là các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận và các tỉnh Tây nguyên, vẫn dưới quyền cai quản của Đức Cha Cuénot Thể. Thời Thiệu Trị, hàng Giáo phẩm và giáo dân tạm yên (so với thời Minh Mạng), nhưng vua Tự Đức đã làm cho giáo sĩ và giáo dân tan tác. Sau khi Đức Cha Cuénot Thể tử đạo ngày 14-11-1861, giáo dân hoảng loạn, nhưng việc truyền giáo vùng Tây Nguyên vẫn được khởi sự. Sau năm 1862, khi vua Tự Đức hạ chỉ tha đạo thì năm 1885, Văn Thân một lần nữa như muốn tận diệt người công giáo, giáo dân vùng Qui Nhơn phải tiếp tục đầu rơi, ai thoát nạn thì phải chịu trăm ngàn khốn khổ.
Ngày 3-12-1924. Giáo phận ĐÔNG ĐÀNG TRONG đổi tên thành Giáo phận QUI NHƠN, theo địa bàn hành chánh, nơi đặt Toà Giám Mục, do Đức Cha Đamianô Grangeon Mẫn cai quản.
Năm 1933, Toà Thánh tách rời miền Cao nguyên, thuộc Giáo phận Qui Nhơn, lập thành Giáo phận Kontum.
Ngày 5-7-1957, Toà thánh lấy tỉnh Khánh Hoà và Ninh Thuận của Giáo phận Qui Nhơn và tỉnh Bình Thuận của Giáo phận Sài Gòn lập thành Giáo phận Nha trang,
Ngày 24-11-1960, Đức Gioan XXIII lập hàng Giáo phẩm Việt Nam, sắc chỉ công bố ngày 8-12-1960, lễ Đức Mẹ Vô Nhiễm Nguyên Tội, Giáo phận tông toà Qui Nhơn được nâng lên hàng Giáo phận Chính Toà. Đức Cha Phêrô Maria Phạm Ngọc Chi làm Giám Mục chính toà.
Ngày 18-01-1963, Toà thánh lấy hai tỉnh Quảng Nam và Quảng Tín của Giáo phận Qui Nhơn lập thành Giáo phận Đà Nẵng và chỉ định Đức Cha Phêrô Maria Phạm Ngọc Chi làm Giám Mục tiên khởi, còn Giáo phận Qui Nhơn giao cho Đức Cha Đôminicô Hoàng Văn Đoàn OP. Như vậy Giáo phận Qui Nhơn hiện nay chỉ còn ba tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên.
Đức Cha Dôminicô Hoàng Văn Đoàn qua đời ngày 20-5-1974, kế vị Ngài là Đức Cha Phaolo Huỳnh Đông Các, cai quản giáo phận từ 1974 đến 1999 và Đức Cha Giuse Phan Văn Hoa làm Giám Mục Phó (1976-1987). Ngày 19-6-1999 Toà thánh chấp thuận đơn xin nghỉ hưu của Đức Cha Phaolo Huỳnh Đông Các và Đức Cha Phêrô Nguyễn Soạn lên thay, lễ tấn phong và nhận chức được cử hành ngày 12-8-1999. Đức Cha Phaolo Huỳnh Đông Các qua đời ngày 03-6-2000.
DANH SÁCH CÁC VỊ GIÁM MỤC ĐÃ CAI QUẢN GIÁO PHẬN
1- Đức Cha Phêrô Lambert de la Motte 1659 - 1679
Đức Cha Luy Laneau (giám quản) 1680 - 1682
2- Đức Cha Giulielmo Mahot 1682 - 1684
3- Đức Cha Phanxicô Perez 1684 - 1728
Đức Cha Marinô Labbé (Giám mục phó) 1697 - 1723
4- Đức Cha Alexandro de Alexandris (dòng Barnab.) 1728 - 1738
Đức Cha Gioan Valère Rist (dòng Pxc, Giám mục phó) 1735 - 1737
5- Đức Cha Armando Lefèbvre 1743 - 1760
Đức Cha Edmond Bennetat (Giám mục phó) 1748 - 1758
6- Đức Cha Giulielmô Piguel 1764 - 1771
7- Đức Cha Phêrô Pigneau de Béhaine 1771 - 1799
8- Đức Cha Gioan Labartette 1799 - 1823
Đức Cha Gioan Doussain (Giám mục phó) 1808 - 1809
Đức Cha Gioan Audemar (Giám mục phó) 1818 - 1821
9- Đức Cha Gioan Bta. Taberd Từ 1827 - 1840
10- Đức Cha Stêphanô Cuénot Thể 1840 - 1861
11- Đức Cha Eugeniô Charbonnier Trí 1864 - 1878
12- Đức Cha Luy Galibert Lợi 1879 - 1883
13- Đức Cha Phanxicô Xav. Van Camelbecke Hân 1884 - 1901
14- Đức Cha Đamianô Grangeon Mẫn 1902 - 1930
Đức Cha Jeanningros Vị (Giám mục phó) 1912 - 1921
15- Đức Cha Augustinô Tardieu Phú 1930 - 1942
16- Đức Cha Marcellô Piquet Lợi 1944 - 1957
17- Đức Cha Phêrô Maria Phạm Ngọc Chi 1957 - 1963
18- Đức Cha Đôminicô Hoàng Văn Đoàn (Đa Minh) 1963 - 1974
19- Đức Cha Phaolô Huỳnh Đông Các 1974 - 1999
Đức Cha Giuse Phan văn Hoa (Giám mục phó) 1975 - 1987
20- Đức Cha Phêrô Nguyễn Soạn 1999 -
II- NHÂN SỰ :
1. ĐỨC GIÁM MỤC GIÁO PHẬN : Đức Cha PHÊRÔ NGUYỄN SOẠN
Sinh ngày 15 tháng 12 năm 1936,
Tại Gò Thị, thôn Dương Thiện, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, Bình Định.
Thụ phong Linh mục ngày 21 tháng 12 năm 1968 tại Qui Nhơn
Tổng Đại diện Giáo phận ngày 15 tháng 8 năm l992
Tấn phong Giám Mục ngày 12 tháng 8 năm 1999 tại Qui Nhơn
Nhậm chức cai quản Giáo Phận ngày 12 tháng 8 năm 1999
Khẩu hiệu : SCIS QUIA AMO TE
2. LINH MỤC TỔNG ĐẠI DIỆN: cha ANRÊ HUỲNH THANH KHƯƠNG
Sinh ngày 15 tháng 6 năm 1944
Tại Gò Thị, thôn Xuân Phương, xã Phước Sơn, Huyện Tuy Phước, Bình Định
Thụ phong linh mục ngày 20-12-1972
Tổng Đại Diện Giáo phận ngày 25-01-2000
3- DANH SÁCH CÁC LINH MỤC GIÁO PHẬN QUI NHƠN (theo năm chịu chức)
STT /THÁNH HỌ VÀ TÊN N/.SINH NG. QUÁN/ C. CHỨC/ NƠI Ở
1. Philipphê Nguyễn Anh Thọ 11/05/1912 Trà Câu 29/06/1939 Hưu dưỡng
2. PhêrôTuần Nguyễn Cao Hiên 05/02/1922 Bùi Chu 16/04/1950 Hưu dưỡng
3. Phaolô Nguyễn Thanh Bình 07/10/1920 Đồng Dài 03/08/1953 Hưu dưỡng
4. Phaolô Trương Đắc Cần 18/11/1923 Gia Hựu 03/08/1953 Sông Cầu
5. Simon Huỳnh Tấn Công 19/09/1919 Đồng Quả 17/05/1955 Hưu dưỡng
6. Phêrô Huỳnh Kim Lăng 30/09/1919 Nam Bình 17/05/1955 Hưu dưỡng
7. Phaolô Huỳnh Ngọc Cảnh 22/11/1922 Đại An 17/05/1955 Hưu dưỡng
8. Gioakim Đoàn Kim Hiền 03/03/1924 Nước Nhỉ 17/05/1955 Ghềnh Ráng
9. Phêrô Nguyễn Quang Báu 19/06/1928 Đồng Tre 21/12/1959 Làng Sông
10. G.B Đỗ Trung Thanh 02/11/1928 Hà Nội 09/07/1960 Phú Hòa
11. Ph.Xaviê Trần Hòa 18/121932 Phát Diệm 23/04/1962 Hoa Châu
12. Phaolô Nguyễn Thọ 04/07/1933 Huế 22/12/1962 Châu Ổ
13. G.B Nguyễn Thế Thiệp 25/03/1936 Vinh 21/12/1964 Châu Ổ
14. Phêrô Hoàng Kym 15/09/1937 Gò Thị 29/04/1965 Qui Đức
15. Micae Trương Văn Hành 17/09/1936 Huế 18/12/1965 Lý Sơn
16. Giuse Phạm Thanh 28/04/1937 Bùi Chu 22/12/1966 Qui Nhơn
17. Luca Nguyễn Huy Kỳ 12/12/1936 Vinh 18/10/1968 Ngọc Thạnh
18. Anrê Hoàng Minh Tâm 20/08/1944 Vinh 28/11/1970 Kiên Ngãi
19. Gioakim Nguyễn Hoàng Trí 20/07/1945 Sông Cạn 09/05/1972 Kim Châu
20. Phêrô Nguyễn Văn Kính 15/06/1944 Vinh 12/05/1972 Gò Thị
21. Anrê Huỳnh Thanh Khương 15/06/1944 Gò Thị 20/12/1972 Chánh Toà
22. Têphanô Dương Thành Thăm 26/12/1945 Ngọc Thạnh 20/12/1972 Hòa Ninh
23. Phêrô Nguyễn Cấp 04/08/1944 Sài Gòn 23/05/1973 Tịnh Sơn
24. Giacôbê Đặng Công Anh 04/04/1947 Quảng Ngãi 19/12/1974 Qui Hiệp
25. Phêrô Nguyễn Công Sanh 23/08/1947 Tân Dinh 01/04/1975 Phù Cát
26. Phêrô Đặng Son 22/02/1949 Quảng Ngãi 01/04/1975 Quảng Ngãi
27. Phêrô Lê Văn Nhơn 06/06/1947 Gia Hựu 15/08/1975 Xuân Quang
28. Matthêô Nguyễn Văn Khôi 13/09/1950 Gò Thị 10/05/1989 Du học Roma
29. Giuse Trương Đình Hiền 19/03/1952 Trà Câu 10/05/1989 Tuy Hoà
30. Ghêgôriô Văn Ngọc Anh 14/06/1955 Phú Hòa 10/05/1989 Vĩnh Phú
31. Phaolô Trương Đình Tu 04/06/1950 Trà Câu 01/05/1992 Trường Cửu
32. Giuse Lê Thu Thâu 20/03/1956 Nhà Đá 01/05/1992 Sơn Nguyên
33. Phaolô Trịnh Duy Ri 13/07/1958 Gia Hựu 01/05/1992 Qui Hòa
34. Đamianô Phan Châu Đại 04/01/1927 Gia Hựu 19/12/1992 Kim Châu
35. Vincentê Nguyễn Văn Bản 25/11/1956 Hải Phòng 16/09/1993 Du học Pháp
36. F.X. Lữ Minh Điểm 15/08/1952 Gia Hựu 02/06/1994 Đồng Tiến
37. Gioakim Huỳnh Công Tân 02/10/1956 Phù Cát 02/06/1994 Tân Dinh
38. Anrê Đinh Duy Toàn 08/01/1950 Phù Cát 18/10/1995 Phù Mỹ
39. Giuse Lê Kim Ánh 21/09/1959 Nam Bình 18/10/1995 Du học Pháp
40. Giuse Phạm Minh Hảo 14/01/1964 Xuân Lộc 18/09/1996 Châu Ổ
41. Phaolô Nguyễn Minh Chính 12/07/1958 Gia Hựu 11/12/1997 Mằng lăng
42. Antôn Nguyễn Huy Điệp 27/07/1955 Hà Đông 15/07/1998 Đồng Tre
43. Giuse Võ Tuấn 17/12/1958 Nam Bình 15/07/1998 Đại Bình
44. F.X Trần Đăng Đức 18/02/1957 Tân Dinh 12/05/1999 Sông Cầu
45. Giuse Huỳnh Văn Sỹ 10/01/1962 Gò Thị 12/05/1999 Du học Roma
46. Tađêô Lê Văn Ý 25/03/1964 Quảng Ngãi 12/05/1999 Phú Hòa
47. Grêgôriô Lê Văn Hiếu 04/07/1964 Quảng Ngãi 12/05/1999 Quảng Ngãi
48. Gioakim Bùi Văn Ninh 04/02/1965 Gò Thị 12/05/1999 Nam Bình
49. Phêrô Võ Thanh Nhàn 16/02/1968 Qui Nhơn 12/05/1999 Sông Cạn
50. Phêrô Lê Nho Phú 10/01/1968 Đại Bình 13/07/2000 Đại Bình
51. Phêrô Trương Minh Thái 03/02/1968 Tuy Hòa 13/07/2000 Đông Mỹ
52. Phêrô Hà Đức Ngọc 29/08/1958 Quảng Ngãi 12/08/2000 Quảng Ngãi
53. Gioakim Dương Minh Thanh 08/07/1966 Nam Bình 22/05/2001 Chánh toà
54. Ant.Padua Trần Liên Sơn 02/10/1969 Qui Nhơn 22/05/2001 Kiên Ngãi
55. Gioakim Trần Minh Dũng 30/12/1969 Gò Thị 22/05/2001 Ngọc Thạnh
56. Gioakim Nguyên Ngọc Minh 01/10/1971 Gò Thị 22/05/2001 Gò Thị
57. Giuse Nguyễn Bá Trung 15/07/1971 Đại Bình 22/05/2001 Chánh Toà
58. Gioan Võ đình Đệ 21/04/1960 Gia Hựu 05/06/2001 TGM QN
59. Anrê Đoàn Minh Điểm 01/07/1958 Quảng Trị 25/04/2002 Sông Cầu
60. Phêrô Nguyên Xuân Hoà 17/02/1968 Tuy Hoà 25/04/2002 Tuy Hoà
61. Augustinô Nguyễn Văn Phú 01/10/1968 Mằng Lăng 25/04/2002 Đông Mỹ
62. Tôma Nguyễn Công Binh 19/03/1970 Mằng Lăng 25/04/2002 Đồng Tre
63. Phanxicô Phạm Đình Triều 20/04/1972 Đồng Tre 25/04/2002 Mằng Lăng
4. TU SĨ
Nam tu sĩ :
• 05 tu sĩ thuộc Dòng Chúa Cứu Thế, phục vụ tại Châu Ổ và Lý Sơn
• 03 tu sĩ thuộc Dòng Thánh Giuse hiện ở Kim Châu.
Nữ tu sĩ :
• 250 nữ tu, 31 tập sinh, 81 đệ tử, 160 dự tu thuộc Dòng Mến Thánh Giá Qui Nhơn,
• 17 nữ tu Dòng Phan Sinh Thừa Sai Đức Mẹ ở trại Phong Qui Hoà
• 19 nữ tu Dòng Thánh Phaolô thành Chartres phục vụ ở Qui Nhơn, Phú Tài,
Tuy Hòa và Hoa Châu.
5. CHỦNG SINH
• 21 thầy đang học tại Đại Chủng Viện Nha Trang.
• 8 thầy đang thực tập.
6. GIÁO DÂN
STT /GIÁO XỨ GIÁO HẠT/ SỐ GIÁO DÂN
1. Chánh Toà Bình Định 4.168
2. Châu Ổ Quảng Ngãi 2.503
3. Công Chánh Bình Định 457
4. Đại Bình Bình Định 3.206
5. Đông Mỹ Phú Yên 1.493
6. Đồng Tiến Bình Định 525
7. Đồng Tre Phú Yên 1.277
8. Ghềnh Ráng Bình Định 623
9. Gò Thị Bình Định 3.509
10. Hoa Châu Phú Yên 1.148
11. Hòa Ninh Bình Định 324
12. Kiên Ngãi Bình Định 3.025
13. Kim Châu Bình Định 3.061
14. Lý Sơn Quảng Ngãi 749
15. Mằng Lăng Phú Yên 2.718
16. Nam Bình Bình Định 1.834
17. Ngọc Thạnh Bình Định 1.697
18. Phú Hòa Quảng Ngãi 1.403
19. Phù Cát Bình Định 2.601
20. Phù Mỹ Bình Định 1.376
21. Phú Thạnh Bình Định 619
22. Quảng Ngãi Quảng Ngãi 2.921
23. Qui Hiệp Bình Định 860
24. Qui Hòa Bình Định 865
25. Qui Đức Qui Nhơn 3.469
I- VÀI DÒNG LỊCH SỬ :
Nhắc lại nguồn gốc Giáo phận Qui Nhơn là nhắc lại những trang sử đầu tiên của Giáo Hội Việt Nam. Sau hơn một thế kỷ truyền giáo đầy gian nan do các cha dòng Đa Minh Bồ Đào Nha, rồi đến các cha dòng Tên.
Ngày 18-01-1615, hai cha dòng Tên Buzomi, Carvalho và thầy Dias tới Đà Nẵng. Lễ Phục sinh năm đó, cha Buzomi đã rửa tội cho 10 người Việt. Nhờ quan trấn thủ Qui Nhơn, cha mở rộng vùng truyền giáo ở Qui Nhơn và Quảng Nam. Từ năm 1618-1620, tại Nước Mặn (Qui Nhơn) có 4 vị: cha Buzomi, Pina, Borri và thầy Dias. Ở Hội An có cha Marques và 2 thầy người Nhật. Từ đây, các thầy chính thức khai mở công cuộc truyền giáo không chỉ ở Qui nhơn hay Đà Nẵng mà cả Đàng Trong. Từ năm 1615-1634, cha Buzomi đã can đãm và kiên trì rao giảng Tin Mừng, từ vài người tín hữu lúc đầu, cha đã để lại con số ít nhất 12.000 người theo đạo, như cha Đắc lộ đã kể lại trong Divers Voyages et Missions, tr. 117. Từ năm 1635-1665 chỉ có các cha dòng Tên coi sóc. Năm 1665, thêm các vị thuộc Hội Thừa Sai Paris, thuộc Thánh Bộ Truyền Giáo.
Ngày 26-7-1644, thầy Anrê Phú Yên lãnh triều thiên tử đạo, mở đầu trang sử máu tại Đàng Trong. Sau ngày Anrê Phú Yên tử đạo, trấn thủ Quảng Nam Dinh phái một viên quan xuống Qui Nhơn. Lệnh cho mọi người theo đạo “Hoa Lang” phải khai báo thành thật tên tuổi, chỉ trong một ngày đã có 700 người khai là theo đạo Đức Chúa Trời, sự việc làm viên quan vô cùng sững sốt.
Ngày 9-9-1659, Toà Thánh thành lập hai Giáo Phận: Đàng Ngoài và Đàng Trong, do các vị Đại Diện Tông Toà cai quản. Giáo phận Đàng Trong do Đức Cha Lambert de la Motte (1659-1679) coi sóc, Ngài đến thăm Mục vụ tại Qui Nhơn năm 1671. Qui Nhơn dần dần trở thành trung tâm truyền giáo ở Đàng Trong
Ngày 05-10-1841, Đức Cha Cuenot Thể mở Công Đồng Gò Thị với mục tiêu đào tạo hàng giáo sĩ cho Giáo phận Đàng Trong và mở rộng vùng truyền giáo. Năm 1844. Đức Cha Cuénot Thể, Giám Mục thứ 10 Giáo phận Đàng Trong xin Toà Thánh phân chia Giáo phận Đàng Trong thành hai Giáo phận:
- Giáo phận TÂY ĐÀNG TRONG: gồm sáu tỉnh phía nam, Cao Mên và một phần nước Lào.
- Giáo phận ĐÔNG ĐÀNG TRONG: gồm các tỉnh miền trung. Qui Nhơn nằm trong giáo phận Đông Đàng Trong, do Đức Cha Cuénot Thể coi sóc.
Năm 1850 : Toà Thánh tách rời hai tinh Thừa Thiên, Quảng Trị và nửa tỉnh Quảng Bình lập thành Giáo phận BẮC ĐÀNG TRONG, và phần còn lại vẫn giữ tên giáo phận ĐÔNG ĐÀNG TRONG, gồm các tỉnh từ Quảng Nam tới Bình Thuận, nay là các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận và các tỉnh Tây nguyên, vẫn dưới quyền cai quản của Đức Cha Cuénot Thể. Thời Thiệu Trị, hàng Giáo phẩm và giáo dân tạm yên (so với thời Minh Mạng), nhưng vua Tự Đức đã làm cho giáo sĩ và giáo dân tan tác. Sau khi Đức Cha Cuénot Thể tử đạo ngày 14-11-1861, giáo dân hoảng loạn, nhưng việc truyền giáo vùng Tây Nguyên vẫn được khởi sự. Sau năm 1862, khi vua Tự Đức hạ chỉ tha đạo thì năm 1885, Văn Thân một lần nữa như muốn tận diệt người công giáo, giáo dân vùng Qui Nhơn phải tiếp tục đầu rơi, ai thoát nạn thì phải chịu trăm ngàn khốn khổ.
Ngày 3-12-1924. Giáo phận ĐÔNG ĐÀNG TRONG đổi tên thành Giáo phận QUI NHƠN, theo địa bàn hành chánh, nơi đặt Toà Giám Mục, do Đức Cha Đamianô Grangeon Mẫn cai quản.
Năm 1933, Toà Thánh tách rời miền Cao nguyên, thuộc Giáo phận Qui Nhơn, lập thành Giáo phận Kontum.
Ngày 5-7-1957, Toà thánh lấy tỉnh Khánh Hoà và Ninh Thuận của Giáo phận Qui Nhơn và tỉnh Bình Thuận của Giáo phận Sài Gòn lập thành Giáo phận Nha trang,
Ngày 24-11-1960, Đức Gioan XXIII lập hàng Giáo phẩm Việt Nam, sắc chỉ công bố ngày 8-12-1960, lễ Đức Mẹ Vô Nhiễm Nguyên Tội, Giáo phận tông toà Qui Nhơn được nâng lên hàng Giáo phận Chính Toà. Đức Cha Phêrô Maria Phạm Ngọc Chi làm Giám Mục chính toà.
Ngày 18-01-1963, Toà thánh lấy hai tỉnh Quảng Nam và Quảng Tín của Giáo phận Qui Nhơn lập thành Giáo phận Đà Nẵng và chỉ định Đức Cha Phêrô Maria Phạm Ngọc Chi làm Giám Mục tiên khởi, còn Giáo phận Qui Nhơn giao cho Đức Cha Đôminicô Hoàng Văn Đoàn OP. Như vậy Giáo phận Qui Nhơn hiện nay chỉ còn ba tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên.
Đức Cha Dôminicô Hoàng Văn Đoàn qua đời ngày 20-5-1974, kế vị Ngài là Đức Cha Phaolo Huỳnh Đông Các, cai quản giáo phận từ 1974 đến 1999 và Đức Cha Giuse Phan Văn Hoa làm Giám Mục Phó (1976-1987). Ngày 19-6-1999 Toà thánh chấp thuận đơn xin nghỉ hưu của Đức Cha Phaolo Huỳnh Đông Các và Đức Cha Phêrô Nguyễn Soạn lên thay, lễ tấn phong và nhận chức được cử hành ngày 12-8-1999. Đức Cha Phaolo Huỳnh Đông Các qua đời ngày 03-6-2000.
DANH SÁCH CÁC VỊ GIÁM MỤC ĐÃ CAI QUẢN GIÁO PHẬN
1- Đức Cha Phêrô Lambert de la Motte 1659 - 1679
Đức Cha Luy Laneau (giám quản) 1680 - 1682
2- Đức Cha Giulielmo Mahot 1682 - 1684
3- Đức Cha Phanxicô Perez 1684 - 1728
Đức Cha Marinô Labbé (Giám mục phó) 1697 - 1723
4- Đức Cha Alexandro de Alexandris (dòng Barnab.) 1728 - 1738
Đức Cha Gioan Valère Rist (dòng Pxc, Giám mục phó) 1735 - 1737
5- Đức Cha Armando Lefèbvre 1743 - 1760
Đức Cha Edmond Bennetat (Giám mục phó) 1748 - 1758
6- Đức Cha Giulielmô Piguel 1764 - 1771
7- Đức Cha Phêrô Pigneau de Béhaine 1771 - 1799
8- Đức Cha Gioan Labartette 1799 - 1823
Đức Cha Gioan Doussain (Giám mục phó) 1808 - 1809
Đức Cha Gioan Audemar (Giám mục phó) 1818 - 1821
9- Đức Cha Gioan Bta. Taberd Từ 1827 - 1840
10- Đức Cha Stêphanô Cuénot Thể 1840 - 1861
11- Đức Cha Eugeniô Charbonnier Trí 1864 - 1878
12- Đức Cha Luy Galibert Lợi 1879 - 1883
13- Đức Cha Phanxicô Xav. Van Camelbecke Hân 1884 - 1901
14- Đức Cha Đamianô Grangeon Mẫn 1902 - 1930
Đức Cha Jeanningros Vị (Giám mục phó) 1912 - 1921
15- Đức Cha Augustinô Tardieu Phú 1930 - 1942
16- Đức Cha Marcellô Piquet Lợi 1944 - 1957
17- Đức Cha Phêrô Maria Phạm Ngọc Chi 1957 - 1963
18- Đức Cha Đôminicô Hoàng Văn Đoàn (Đa Minh) 1963 - 1974
19- Đức Cha Phaolô Huỳnh Đông Các 1974 - 1999
Đức Cha Giuse Phan văn Hoa (Giám mục phó) 1975 - 1987
20- Đức Cha Phêrô Nguyễn Soạn 1999 -
II- NHÂN SỰ :
1. ĐỨC GIÁM MỤC GIÁO PHẬN : Đức Cha PHÊRÔ NGUYỄN SOẠN
Sinh ngày 15 tháng 12 năm 1936,
Tại Gò Thị, thôn Dương Thiện, xã Phước Sơn, huyện Tuy Phước, Bình Định.
Thụ phong Linh mục ngày 21 tháng 12 năm 1968 tại Qui Nhơn
Tổng Đại diện Giáo phận ngày 15 tháng 8 năm l992
Tấn phong Giám Mục ngày 12 tháng 8 năm 1999 tại Qui Nhơn
Nhậm chức cai quản Giáo Phận ngày 12 tháng 8 năm 1999
Khẩu hiệu : SCIS QUIA AMO TE
2. LINH MỤC TỔNG ĐẠI DIỆN: cha ANRÊ HUỲNH THANH KHƯƠNG
Sinh ngày 15 tháng 6 năm 1944
Tại Gò Thị, thôn Xuân Phương, xã Phước Sơn, Huyện Tuy Phước, Bình Định
Thụ phong linh mục ngày 20-12-1972
Tổng Đại Diện Giáo phận ngày 25-01-2000
3- DANH SÁCH CÁC LINH MỤC GIÁO PHẬN QUI NHƠN (theo năm chịu chức)
STT /THÁNH HỌ VÀ TÊN N/.SINH NG. QUÁN/ C. CHỨC/ NƠI Ở
1. Philipphê Nguyễn Anh Thọ 11/05/1912 Trà Câu 29/06/1939 Hưu dưỡng
2. PhêrôTuần Nguyễn Cao Hiên 05/02/1922 Bùi Chu 16/04/1950 Hưu dưỡng
3. Phaolô Nguyễn Thanh Bình 07/10/1920 Đồng Dài 03/08/1953 Hưu dưỡng
4. Phaolô Trương Đắc Cần 18/11/1923 Gia Hựu 03/08/1953 Sông Cầu
5. Simon Huỳnh Tấn Công 19/09/1919 Đồng Quả 17/05/1955 Hưu dưỡng
6. Phêrô Huỳnh Kim Lăng 30/09/1919 Nam Bình 17/05/1955 Hưu dưỡng
7. Phaolô Huỳnh Ngọc Cảnh 22/11/1922 Đại An 17/05/1955 Hưu dưỡng
8. Gioakim Đoàn Kim Hiền 03/03/1924 Nước Nhỉ 17/05/1955 Ghềnh Ráng
9. Phêrô Nguyễn Quang Báu 19/06/1928 Đồng Tre 21/12/1959 Làng Sông
10. G.B Đỗ Trung Thanh 02/11/1928 Hà Nội 09/07/1960 Phú Hòa
11. Ph.Xaviê Trần Hòa 18/121932 Phát Diệm 23/04/1962 Hoa Châu
12. Phaolô Nguyễn Thọ 04/07/1933 Huế 22/12/1962 Châu Ổ
13. G.B Nguyễn Thế Thiệp 25/03/1936 Vinh 21/12/1964 Châu Ổ
14. Phêrô Hoàng Kym 15/09/1937 Gò Thị 29/04/1965 Qui Đức
15. Micae Trương Văn Hành 17/09/1936 Huế 18/12/1965 Lý Sơn
16. Giuse Phạm Thanh 28/04/1937 Bùi Chu 22/12/1966 Qui Nhơn
17. Luca Nguyễn Huy Kỳ 12/12/1936 Vinh 18/10/1968 Ngọc Thạnh
18. Anrê Hoàng Minh Tâm 20/08/1944 Vinh 28/11/1970 Kiên Ngãi
19. Gioakim Nguyễn Hoàng Trí 20/07/1945 Sông Cạn 09/05/1972 Kim Châu
20. Phêrô Nguyễn Văn Kính 15/06/1944 Vinh 12/05/1972 Gò Thị
21. Anrê Huỳnh Thanh Khương 15/06/1944 Gò Thị 20/12/1972 Chánh Toà
22. Têphanô Dương Thành Thăm 26/12/1945 Ngọc Thạnh 20/12/1972 Hòa Ninh
23. Phêrô Nguyễn Cấp 04/08/1944 Sài Gòn 23/05/1973 Tịnh Sơn
24. Giacôbê Đặng Công Anh 04/04/1947 Quảng Ngãi 19/12/1974 Qui Hiệp
25. Phêrô Nguyễn Công Sanh 23/08/1947 Tân Dinh 01/04/1975 Phù Cát
26. Phêrô Đặng Son 22/02/1949 Quảng Ngãi 01/04/1975 Quảng Ngãi
27. Phêrô Lê Văn Nhơn 06/06/1947 Gia Hựu 15/08/1975 Xuân Quang
28. Matthêô Nguyễn Văn Khôi 13/09/1950 Gò Thị 10/05/1989 Du học Roma
29. Giuse Trương Đình Hiền 19/03/1952 Trà Câu 10/05/1989 Tuy Hoà
30. Ghêgôriô Văn Ngọc Anh 14/06/1955 Phú Hòa 10/05/1989 Vĩnh Phú
31. Phaolô Trương Đình Tu 04/06/1950 Trà Câu 01/05/1992 Trường Cửu
32. Giuse Lê Thu Thâu 20/03/1956 Nhà Đá 01/05/1992 Sơn Nguyên
33. Phaolô Trịnh Duy Ri 13/07/1958 Gia Hựu 01/05/1992 Qui Hòa
34. Đamianô Phan Châu Đại 04/01/1927 Gia Hựu 19/12/1992 Kim Châu
35. Vincentê Nguyễn Văn Bản 25/11/1956 Hải Phòng 16/09/1993 Du học Pháp
36. F.X. Lữ Minh Điểm 15/08/1952 Gia Hựu 02/06/1994 Đồng Tiến
37. Gioakim Huỳnh Công Tân 02/10/1956 Phù Cát 02/06/1994 Tân Dinh
38. Anrê Đinh Duy Toàn 08/01/1950 Phù Cát 18/10/1995 Phù Mỹ
39. Giuse Lê Kim Ánh 21/09/1959 Nam Bình 18/10/1995 Du học Pháp
40. Giuse Phạm Minh Hảo 14/01/1964 Xuân Lộc 18/09/1996 Châu Ổ
41. Phaolô Nguyễn Minh Chính 12/07/1958 Gia Hựu 11/12/1997 Mằng lăng
42. Antôn Nguyễn Huy Điệp 27/07/1955 Hà Đông 15/07/1998 Đồng Tre
43. Giuse Võ Tuấn 17/12/1958 Nam Bình 15/07/1998 Đại Bình
44. F.X Trần Đăng Đức 18/02/1957 Tân Dinh 12/05/1999 Sông Cầu
45. Giuse Huỳnh Văn Sỹ 10/01/1962 Gò Thị 12/05/1999 Du học Roma
46. Tađêô Lê Văn Ý 25/03/1964 Quảng Ngãi 12/05/1999 Phú Hòa
47. Grêgôriô Lê Văn Hiếu 04/07/1964 Quảng Ngãi 12/05/1999 Quảng Ngãi
48. Gioakim Bùi Văn Ninh 04/02/1965 Gò Thị 12/05/1999 Nam Bình
49. Phêrô Võ Thanh Nhàn 16/02/1968 Qui Nhơn 12/05/1999 Sông Cạn
50. Phêrô Lê Nho Phú 10/01/1968 Đại Bình 13/07/2000 Đại Bình
51. Phêrô Trương Minh Thái 03/02/1968 Tuy Hòa 13/07/2000 Đông Mỹ
52. Phêrô Hà Đức Ngọc 29/08/1958 Quảng Ngãi 12/08/2000 Quảng Ngãi
53. Gioakim Dương Minh Thanh 08/07/1966 Nam Bình 22/05/2001 Chánh toà
54. Ant.Padua Trần Liên Sơn 02/10/1969 Qui Nhơn 22/05/2001 Kiên Ngãi
55. Gioakim Trần Minh Dũng 30/12/1969 Gò Thị 22/05/2001 Ngọc Thạnh
56. Gioakim Nguyên Ngọc Minh 01/10/1971 Gò Thị 22/05/2001 Gò Thị
57. Giuse Nguyễn Bá Trung 15/07/1971 Đại Bình 22/05/2001 Chánh Toà
58. Gioan Võ đình Đệ 21/04/1960 Gia Hựu 05/06/2001 TGM QN
59. Anrê Đoàn Minh Điểm 01/07/1958 Quảng Trị 25/04/2002 Sông Cầu
60. Phêrô Nguyên Xuân Hoà 17/02/1968 Tuy Hoà 25/04/2002 Tuy Hoà
61. Augustinô Nguyễn Văn Phú 01/10/1968 Mằng Lăng 25/04/2002 Đông Mỹ
62. Tôma Nguyễn Công Binh 19/03/1970 Mằng Lăng 25/04/2002 Đồng Tre
63. Phanxicô Phạm Đình Triều 20/04/1972 Đồng Tre 25/04/2002 Mằng Lăng
4. TU SĨ
Nam tu sĩ :
• 05 tu sĩ thuộc Dòng Chúa Cứu Thế, phục vụ tại Châu Ổ và Lý Sơn
• 03 tu sĩ thuộc Dòng Thánh Giuse hiện ở Kim Châu.
Nữ tu sĩ :
• 250 nữ tu, 31 tập sinh, 81 đệ tử, 160 dự tu thuộc Dòng Mến Thánh Giá Qui Nhơn,
• 17 nữ tu Dòng Phan Sinh Thừa Sai Đức Mẹ ở trại Phong Qui Hoà
• 19 nữ tu Dòng Thánh Phaolô thành Chartres phục vụ ở Qui Nhơn, Phú Tài,
Tuy Hòa và Hoa Châu.
5. CHỦNG SINH
• 21 thầy đang học tại Đại Chủng Viện Nha Trang.
• 8 thầy đang thực tập.
6. GIÁO DÂN
STT /GIÁO XỨ GIÁO HẠT/ SỐ GIÁO DÂN
1. Chánh Toà Bình Định 4.168
2. Châu Ổ Quảng Ngãi 2.503
3. Công Chánh Bình Định 457
4. Đại Bình Bình Định 3.206
5. Đông Mỹ Phú Yên 1.493
6. Đồng Tiến Bình Định 525
7. Đồng Tre Phú Yên 1.277
8. Ghềnh Ráng Bình Định 623
9. Gò Thị Bình Định 3.509
10. Hoa Châu Phú Yên 1.148
11. Hòa Ninh Bình Định 324
12. Kiên Ngãi Bình Định 3.025
13. Kim Châu Bình Định 3.061
14. Lý Sơn Quảng Ngãi 749
15. Mằng Lăng Phú Yên 2.718
16. Nam Bình Bình Định 1.834
17. Ngọc Thạnh Bình Định 1.697
18. Phú Hòa Quảng Ngãi 1.403
19. Phù Cát Bình Định 2.601
20. Phù Mỹ Bình Định 1.376
21. Phú Thạnh Bình Định 619
22. Quảng Ngãi Quảng Ngãi 2.921
23. Qui Hiệp Bình Định 860
24. Qui Hòa Bình Định 865
25. Qui Đức Qui Nhơn 3.469